Hồng hoa
Phân loại:
Thành phần khác
Mô tả:
Tên gọi, danh pháp
Tên tiếng Việt: Hồng hoa.
Tên gọi khác: Cây Rum, Hồng lam hoa, Hồng hoa thái, Mạt trích hoa, Đỗ hồng hoa, Lạp hồng hoa, Dương hồng hoa.
Tên khoa học: Carthamus tinctorius L.
Chi Carthamus, họ Asteraceae, bộ Asterales.

Đặc điểm tự nhiên
Hồng hoa là một cây thân thảo, nhỏ, sống hàng năm, chiều cao trung bình từ 0,6 - 1m. Thân thẳng, trơn nhẵn, có các vạch nông, dọc, phân cành ở ngọn. Lá của Hồng hoa mọc so le nhau, cuống rất ngắn gần như không cuống, gốc lá tròn ôm thân. Phiến lá hình bầu dục hoặc hình trứng, dài từ 4 - 9cm, rộng từ 1 - 3cm, chóp nhọn sắc, mép lá có hình răng cưa không đều. Mặt trên nhẵn, có màu xanh sẫm, gân lá lồi cao, gân lá hình xương cá.
Cụm hoa thường mọc ở ngọn cây hoặc chót cành, bao chung với nhiều vòng lá bắc, vòng ngoài nhỏ hơn vòng trong, xếp xen kẽ nhau, có hình dạng cũng như kích thước khác nhau. Lá bắc có gai ở mép hoặc ở chóp. Hoa tương đối nhỏ, màu đỏ cam, đính trên đế hoa dẹt. Quả bế, có hình trứng, 4 vạch lồi chia quả thành nhiều thùy.
Cây phát triển tốt ở các vùng ấm áp, nhiều ánh sáng, đất tơi, xốp, ẩm.
Phân bố, thu hái, chế biến
Phân bố: Cây có nguồn gốc ở Ả Rập. Hiện nay được trồng nhiều ở các nước như Ấn Độ, Iran, Ai Cập, Trung Quốc, Nhật Bản, Liên bang Nga, Hoa Kỳ và các nước ở bán đảo Đông Dương. Tại Việt Nam, Hồng hoa trồng ở nhiều nơi từ Hà Nội, Hà Giang và Đà Lạt.
Thu hái: Mùa hoa rộ vào đầu hè, tháng 5 - 7, mùa quả tháng 7 - 9. Sau khi thu hái, để nơi thoáng gió và trong bóng râm cho khô, giúp các dược liệu như hoa ít bị biến đổi màu và chất (phơi âm can).
Chế biến: Hoa hái về bỏ đài, nếu phơi khô dùng gọi là tán Hồng hoa, nếu gói lại thành từng bánh hoặc vắt thành miếng rồi phơi khô gọi là tiền bính.
Bảo quản: Nơi khô ráo, thoáng mát, đậy kín vì dược liệu dễ hút ẩm, hay vụn và đổi màu. Độ ẩm không quá 13%.

Bộ phận sử dụng
Hoa đã phơi khô của cây Hồng hoa. Dược liệu có màu đỏ cam hoặc hồng tím, cánh hoa dạng ống nhỏ dài, dài chừng 13mm, nhị đực màu vàng nhạt, ôm lại thành dạng ống, ở giữa có trụ đầu ló ra màu nâu nhạt. Chất nhẹ xốp, có mùi thơm đặc biệt. Tại Việt Nam, Hồng hoa ở Hà Tây gọi là Hoài hồng hoa rất tốt, cánh hoa dài, màu hồng tím.
Dược động học:
Dược lực học:
Xem thêm
Cordycepin là gì?
Cordycepin là một dược chất có cấu trúc gồm nhân purin liên kết với đường ribofuranose bằng liên kết β – N9 – glucosid, công thức phân tử là C10H13N5O3 và danh pháp khoa học là 9-(3-deoxy-β-D ribofuranosyl) adenin. Theo nghiên cứu khoa học, Cordycepin có màu vàng nhạt, tác dụng ức chế sự phát triển của nhiều vi khuẩn và virus.
Hoạt chất Cordycepin được tìm thấy ở nhiều loài nấm khác nhau, nhưng chủ yếu được nhắc đến trong đông trùng hạ thảo. Cordycepin có cấu trúc hóa học tương tự Adenosine - một loại nucleoside tham gia cấu tạo nên RNA, tuy nhiên chỉ khác là ở vị trí 3’ của Cordycepin là deoxy(-H) còn Adenosine là hydroxyl(–OH). Nhờ đó, Cordycepin có thể can thiệp vào nhiều quá trình sinh hóa và phân tử khác nhau trong tế bào, như ức chế con đường sinh tổng hợp purin, gây kết thúc sớm quá trình phiên mã (do Cordycepin không có nhóm -OH ở vị trí 3′, đóng vai trò quan trọng trong kéo dài mạch RNA); đồng thời can thiệp vào con đường truyền tín hiệu mTOR, gây ức chế quá trình dịch mã, ức chế tăng sinh và phát triển tế bào, giúp ngăn ngừa ung thư.
Cordycepin được đánh giá là một hoạt chất có hoạt tính chống lại ung thư mạnh mẽ trong số các hợp chất chống ung thư tự nhiên. Điều này được nghiên cứu khá kỹ trong nhiều loại ung thư, điển hình như u thần kinh đệm, ung thư miệng, vú, phổi, ung thư biểu mô tế bào gan, bàng quang, tuyến tiền liệt, đại trực tràng, tinh hoàn, ung thư tế bào hắc tố và ung thư tế bào máu thông qua khả năng điều chỉnh nhiều con đường tín hiệu liên quan đến sự tăng sinh tế bào, khả năng sống của tế bào, tế bào chết theo chương trình (apoptosis), sự xâm lấn (invasion), sự di căn (metastasis), sự hình thành mạch máu (angiogenesis) và miễn dịch ung thư.
Bên cạnh đó, Cordycepin còn cho thấy khả năng giúp chống viêm, chống oxy hóa, bảo vệ thần kinh, bảo vệ tim mạch, trị hen suyễn, tiểu đường, máu nhiễm mỡ, chống loãng xương, chống trầm cảm, xơ mô kẽ thận, bảo vệ da và kháng virus…
Tuy mang lại nhiều lợi ích cho sức khỏe con người nhưng nhiều bài báo cũng đã cho thấy Cordycepin có thể gây độc (thử nghiệm trên chuột) đối với ngay cả các tế bào hồng cầu khỏe mạnh; làm suy yếu gan và thận; dễ mất hoạt tính dưới điều kiện acid dạ dày; thời gian bán hủy ngắn và dễ bị đào thải nhanh chóng,... Tất cả những điều này ngụ ý rằng Cordycepin có thể không thực sự đem lại hiệu quả nếu được hấp thụ thông qua đường uống.
Điều chế sản xuất Cordycepin
Cordycepin là nucleoside được phân lập từ đông trùng hạ thảo. Đây là một chất kháng sinh chỉ có trong tự nhiên và không thể bào chế được nên mang nhiều lợi thế hơn kháng sinh nhân tạo vì kháng sinh nhân tạo thường sẽ để lại tác dụng phụ không tốt cho cơ thể.
Cơ chế hoạt động của Cordycepin
Theo nghiên cứu cho thấy, Cordycepin là dược chất quý hiếm trong y học, có khả năng cản trở sự sản sinh của các RNA - hoạt chất liên quan trực tiếp gây ra bệnh ung thư.
Bên cạnh đó, dược chất Cordycepin còn ức chế sự tổng hợp các nucleic acid của tế bào u bướu, ngăn chặn quá trình hình thành GMP, ngăn ngừa nguy cơ mắc bệnh ung thư.
Pumice là gì?
Pumice là một loại đá tự nhiên được hình thành trong quá trình phun trào của núi lửa. Sau khi nham thạnh từ lòng đất phun lên, gặp không khí chúng sẽ nhanh chóng đông lại thành những lớp đá và chứa bên trong chúng là rất nhiều bọt khí. Vì lẽ đó mà chúng còn được gọi là đá bọt núi lửa pumice.
Silicate là thành phần chủ yếu của pumice, chiếm tỷ lệ trên 70%. Các hợp chất còn lại bao gồm Al2O3, Fe2O3, FeO,... đều là những chất thích hợp để trồng trọt hữu cơ.
Đá bọt pumice có đặc tính bở, dễ dàng được nghiền nát và tinh chế mà không làm mất đi công dụng của nó. Dù ở cấp độ nào thì đá bọt cũng vẫn mài mòn, thấm hút, không nén chặt, nhẹ. Đặc điểm quan trọng này của đá bọt pumice rất phù hợp để được đưa vào sản xuất mỹ phẩm.
Nhờ có màu trắng tự nhiên (độ sáng 84 trên thang GE) và độ tinh khiết tự nhiên cao mà đá bọt pumice an toàn và được ưa chuộng trên toàn thế giới. Pumice được ứng dụng trong rất nhiều sản phẩm tẩy tế bào chết.
Điều chế sản xuất Pumice
So với những phương pháp khai thác khác, quá trình khai thác đá bọt được đánh giá là thân thiện với môi trường vì đá mác ma được lắng đọng trên bề mặt trái đất ở dạng tập hợp rời. Người ta dùng phương pháp lộ thiên để khai thác loại vật liệu này. Loại bỏ đất bằng máy móc để tìm ra loại đá bọt có chất lượng tinh khiết hơn.
Quá trình khai thác đá bọt không cần nổ mìn vì vật liệu này không kết dính, chỉ cần dùng máy móc đơn giản (máy ủi và xẻng điện) là được. Đá bọt có nhiều kích thước khác nhau, mỗi dạng kích thước đều cần thiết cho các mục đích sử dụng cụ thể. Sử dụng máy nghiền để đạt được các loại đá bọt mong muốn khác nhau, từ cục, thô, trung bình, mịn và siêu mịn.
L-Threonine là gì?
L-Threonin là một α-amino axit có công thức hóa học HO₂CCHCHCH₃, đồng thời cũng là một axit amin thiết yếu có phân cực. Threonin là một trong hai axit amin sinh protein mang một nhóm ancol, giống như serin, là một trong hai axit amin thiết yếu có nhánh bên đối xứng.
L-Threonine là một axit amin thiết yếu nhưng axit amin này có thể sử dụng để tạo ra protein. Các axit amin thiết yếu phải được lấy từ thực phẩm thông qua chế độ ăn uống, cơ thể không thể tự tạo ra được.
L-threonine được mọi người sử dụng khi bị rối loạn kiểm soát cơ bắp, độ căng cơ, yếu và cứng cơ ở chân, bệnh xơ cứng teo cơ bên hoặc ALS (Lou Gehrig). Còn một số hạn chế là các bằng chứng khoa học về những công dụng này vẫn chưa được khẳng định chắc chắn.
Điều chế sản xuất L-Threonine
Các nhà sản xuất axit amin thường được phát triển bằng cách gây đột biến ngẫu nhiên, lặp đi lặp lại do khó khăn trong việc thiết kế hợp lý mạng lưới trao đổi chất phức tạp và được điều chỉnh cao. Ở đây, chúng tôi báo cáo sự phát triển của chủng Escherichia coli sản sinh quá mức L -threonine đã được xác định về mặt di truyền bằng kỹ thuật chuyển hóa hệ thống. Sự ức chế phản hồi của aspartokinase I và III (được mã hóa bởi thrA và lysC, tương ứng) và các quy định về suy giảm phiên mã (nằm trong thrL) đã bị loại bỏ.
Các con đường cho sự suy thoái Thr đã bị loại bỏ bằng cách xóa tdh và làm biến đổi ilvA. Các meta và Lysagen đã bị xóa để tạo ra nhiều tiền chất hơn cho quá trình sinh tổng hợp Thr. Các gen mục tiêu khác sẽ được thiết kế đã được xác định bằng cách lập hồ sơ phiên mã kết hợp với phân tích phản ứng thông lượng silico, và mức độ biểu hiện của chúng được điều chỉnh theo đó.
Chủng E. coli được biến đổi gen cuối cùng có thể tạo ra Thr với năng suất cao là 0,393g mỗi gam glucoza, và 82,4g/l Thr bằng cách nuôi cấy theo mẻ. Chiến lược kỹ thuật chuyển hóa hệ thống được báo cáo ở đây có thể được sử dụng rộng rãi để phát triển các sinh vật được xác định về mặt di truyền nhằm sản xuất hiệu quả các sản phẩm sinh học khác nhau.
Cơ chế hoạt động của L-Threonine
L-Threonine khi vào cơ thể, được cơ thể biến đổi thành một hóa chất gọi là glycine. Hoạt chất glycine hoạt động trong não, để điều tiết sự co thắt cơ bắp không mong muốn.
Isoquercitrin là gì?
Tên quốc tế: Isoquercitrin
PubChem CID: 5280804
Tên gọi khác: Isoquercetin, Hirsutrin, 3-Glucosylquercetin, Isotrifoliin, Quercetin 3-O-glucoside.
Isoquercitrin là một chất thuộc nhóm Flavonoid. Flavonoid là hợp chất cung cấp rất nhiều lợi ích cho sức khỏe. Flavonoid xuất hiện tự nhiên trong nhiều loại cây và rau quả như táo, hành tây, anh đào và nhiều hơn nữa. Isoquercitrin thuộc về một nhóm sắc tố thực vật được gọi là Flavonols (nhóm nhỏ của Flavonoid) mang lại màu sắc cho nhiều loại trái cây, hoa và rau củ.
Tất cả các Flavonoid đều có cấu trúc hóa học cơ bản giống nhau, hàng ngàn Flavonoid riêng biệt được xác định trong tự nhiên trên vô số các sự thay thế và kết hợp độc đáo. Cấu trúc phân tử của những phân tử này giống như Quercetin, nhưng một trong những nhóm hydroxyl trên vòng C đã được thay thế bằng một phân tử đường. Trong phân tử isoquercitrin, glucose được gắn vào C-3 của Quercetin.
Công thức hóa học của Isoquercitrin là C21H20O12, trọng lượng phân tử là 464.4 g/mol.
Isoquercitrin có nhiệt độ nóng chảy khoảng 226 độ C và là một tinh thể màu vàng ở nhiệt độ phòng. Độ hòa tan của nó trong nước thấp, chỉ 25.9 mg/l ở nhiệt độ phòng. Nó trở nên sẫm màu hơn sau khi được hòa tan trong nước kiềm.
Điều chế sản xuất Isoquercitrin
Isoquercitrin phân bố rộng rãi trong thực vật, bao gồm cây hàm ếch hay tam bạch thảo (Saururus chinensis), diếp cá (Houttuynia cordata), đỗ quyên lá vàng (Rhododendron gold leaf), đỗ quyên, bạch quả (Ginkgo biloba), dâu tắm trắng (Morus mulberry),... Tuy nhiên, hàm lượng isoquercitrin trung bình trong tự nhiên thấp, chỉ khoảng vài phần nghì, nên phần lớn được điều chế bằng phương pháp tổng hợp.
Isoquercitrin có hàm lượng tự nhiên thấp trong thực vật, và nó thường được điều chế bằng phương pháp thủy phân axit, thủy phân áp suất cao và các phương pháp khác trong công nghiệp. Các nghiên cứu đã sử dụng phương pháp sắc ký cột để tách đơn phân isoquercitrin ra khỏi dịch chiết thực vật. Tuy nhiên, do hàm lượng isoquercitrin tự nhiên trong cây trồng thấp nên phương pháp này không chỉ cho năng suất thấp mà còn phải thực hiện một khối lượng công việc lớn và tiêu tốn nhiều thuốc thử nên hạn chế phần lớn ứng dụng của nó trong thực tế công nghiệp.
Công nghệ sinh học như biến đổi vi sinh vật và biến đổi xúc tác bằng enzym, thực chất là một phản ứng trao đổi chất sử dụng các enzyme tự do hoặc enzym phức tạp để thay đổi cấu trúc của các hợp chất lạ. Nó có ưu điểm là điều kiện ôn hòa, tính chọn lọc mạnh, ít phụ phẩm, sạch và thân thiện với môi trường, giá thành rẻ. Tuy nhiên phương pháp này vẫn chưa đạt hiệu quả như mong đợi.
Hiện nay, phương pháp thủy phân bằng enzyme có ưu điểm là điều kiện phản ứng nhẹ, tính đặc hiệu mạnh, dễ kiểm soát phản ứng, khắc phục được những khuyết điểm của phương pháp điều chế isoquercitrin nêu trên. Wu Di và cộng sự đã sử dụng α-L-rhamnosidase do vi sinh vật tạo ra để biến đổi rutin, kết quả cho thấy hiệu suất của Isoquercitrin là 49,4% và độ tinh khiết của nó có thể đạt 98,3% sau khi tinh chế bằng sắc ký cột silica gel. Sun Guoxia và cộng sự đã sử dụng hesperidinase để thủy phân rutin điều chế isoquercitrin, và sử dụng chất lỏng ion để tăng sản lượng của isoquercitrin. Tỷ lệ chuyển hóa của sản phẩm cuối cùng đạt 99,27 ± 0,55%.
PPG-10 Methyl Glucose Ether là gì?
Theo thông tin được cung cấp cho Cơ quan Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm (FDA) theo ngành trong khuôn khổ Chương trình Đăng ký Mỹ phẩm Tự nguyện (VCRP) vào năm 2011, các este và polyetyl glucoza sau đây đang được sử dụng trong các sản phẩm mỹ phẩm metyl glucoza dioleat, metyl glucoza sesquioleat, metyl glucose sesquistearat, PPG-10 metyl gluco ete, PPG-20 metyl gluc ete, PPG-20 metyl gluco ete distearat, metyl gluceth-10, metyl gluceth-20, PEG-120 metyl glucoza dioleat, PEG-20 metyl glucoza distearate, PEG-20 methyl glucose sesquistearate, và PEG-120 methyl glucose trioleate.
Trong phạm vi bài này, sẽ đề cập đến PPG-10 Methyl Glucose Ether. Nó là một este metyl glucoza propoxyl hóa 100% có nguồn gốc tự nhiên, là một chất lỏng chiết xuất từ đường hoạt động như một chất làm mềm hòa tan trong nước (làm cho làn da của bạn đẹp và mịn màng), chất cố định hương thơm và chất giữ ẩm (giúp da giữ nước) trên da.
Nó tạo ra một cảm giác sang trọng trong dầu gội đầu và các hệ thống chất hoạt động bề mặt khác. Tính dịu nhẹ của nó làm cho nó trở thành một lựa chọn tự nhiên cho các sản phẩm trang điểm được sử dụng quanh mắt hoặc trong các công thức dành cho da nhạy cảm. Nó được khuyến khích sử dụng trong kem dưỡng da, kem, công thức làm sạch, dưỡng tóc, gel tạo kiểu.
Điều chế sản xuất PPG-10 Methyl Glucose Ether
PPG-10 Methyl Glucose Ether có công thức hóa học: trong đó R là hydro hoặc chuỗi polypropylene glycol, với độ dài trung bình là 10 đơn vị lặp lại glycol.

Công thức hóa học cuả PPG-10 Methyl Glucose Ether
Cơ chế hoạt động PPG-10 Methyl Glucose Ether
PPG-10 Methyl Glucose Ether là một loại kem dưỡng ẩm dịu nhẹ, không gây kích ứng có nguồn gốc từ glucose tự nhiên. Nó có thể được trộn với nước, cồn và dầu mỡ, cung cấp khả năng dưỡng ẩm, bôi trơn và làm mềm da thuận lợi.
PPG-10 Methyl Glucose Ether là thành phần được tìm thấy trong các loại kem và chất tẩy rửa giúp làm ẩm da bằng cách thu hút các phân tử nước như nam châm. Về mặt hóa học, chất giữ ẩm là các chất hút ẩm tạo thành liên kết hydro với các phân tử nước. Liên kết này giúp dưỡng ẩm cho da bằng cách rút nước từ các lớp tế bào thấp hơn.
PPG-10 Methyl Glucose Ether làm việc bằng cách kéo nước từ lớp hạ bì (lớp thứ hai của da) đến lớp biểu bì (lớp trên cùng của da).
Quá trình này làm tăng mức độ ẩm trong tầng lớp sừng, lớp tế bào chết bao gồm lớp vỏ ngoài cùng của lớp biểu bì. Bằng cách đó, da sẽ trông ít bị bong tróc và ít bị nứt và nứt.
PPG-10 Methyl Glucose Ether Cũng khuyến khích các tế bào chết, bằng cách phá vỡ các protein giữ các tế bào với nhau. Nếu độ ẩm trên 70%, chất giữ ẩm thậm chí có thể hút hơi nước từ không khí để giúp dưỡng ẩm cho da.
Isopropyl Palmitate là gì?
Isopropyl Palmitate là một hợp chất được chiết xuất từ dầu cọ hay mỡ động vật. Isopropyl Palmitate không màu, không mùi và có khả năng làm mềm lan truyền nhanh.
Thành phần này có mặt trong các loại mỹ phẩm chăm sóc da như kem chống nắng, kem dưỡng ẩm, lăn khử mùi, nước hoa,… với vai trò là một chất làm đặc cho sản phẩm. Isopropyl Palmitate cũng có thể hoạt động như chất làm mịn giống silicon nên khi sử dụng da sẽ mềm mại và cảm giác lỗ chân lông được che phủ hơn.
Điều chế sản xuất Isopropyl Palmitate
Mặc dù có thể chiết xuất từ dầu cọ tự nhiên nhưng Isopropyl Palmitate trong mỹ phẩm hiện nay đều được điều chế từ phản ứng este hóa giữa metyl và rượu isopropyl. Đây là một hợp chất có thể tan trong dầu nhưng không tan trong nước.
Methyl Hydroxybenzoate là gì?
Methyl Hydroxybenzoate là một loại paraben thường được sử dụng làm chất bảo quản để giúp sản phẩm có thời hạn sử dụng lâu hơn. Chúng được thêm vào thực phẩm hoặc mỹ phẩm để ngăn chặn sự phát triển của nấm mốc và các vi khuẩn có hại khác.

Methyl Hydroxybenzoate
Điều chế sản xuất
Trong khi hầu hết Methyl Hydroxybenzoate mà chúng ta nhìn thấy và sử dụng đều được sản xuất tổng hợp, Methyl Hydroxybenzoate tồn tại trong tự nhiên, thường được tìm thấy trong thực vật ở dạng Methyl Hydroxybenzoate để bảo vệ thực vật, do đặc tính chống nấm, chống vi khuẩn.
Cơ chế hoạt động
Cơ chế của Methyl Hydroxybenzoate có thể liên quan đến suy ty thể phụ thuộc vào sự cảm ứng chuyển đổi tính thấm màng kèm theo sự khử cực của ty thể và sự cạn kiệt ATP của tế bào thông qua sự tách rời của quá trình phosphoryl hóa oxy hóa.
Magnesium Phosphate là gì?
Nếu nói về cấu trúc hóa học của Magnesium Phosphate, nó hình thành bởi sự đóng góp của 1 - 3 cation magie Mg2+ và 1 - 2 ion photphat HPO4-, PO43-. Vì muối thường bị hydrat hóa nên cấu trúc của muối được bao quanh bởi nhiều phân tử nước. Các dạng của muối Magie Phosphate là Monomagnesium phosphate (Mg(H2PO4)2, Dimagnesium phosphate MgHPO4 và Trimagnesium phosphate Mg3(PO4)2).
Khối lượng mol của Monomagnesium phosphate là 120,28 g/mol, Dimagnesium phosphate là 218,28 g/mol, Trimagnesium phosphate là 262,85 g/mol. Cả ba muối Monomagnesium, Dimagnesium và Trimagensium Phosphate đều có màu trắng, hiện diện ở dạng tinh thể và không có mùi, không hòa tan trong nước, hòa tan trong dung dịch NaCl bão hòa.

Điều chế sản xuất Magnesium Phosphate
Mg3(PO4)2 là một khoáng chất quan trọng được tìm thấy trong xương, trong hạt của nhiều loại thực vật và trong một số khoáng chất. Nhiều nguồn thực phẩm rất giàu magie và photpho. Trong đó sô-cô-la đen, bơ, các loại hạt, đậu, đậu phụ, hạt lanh, bí ngô, các loại cá béo như cá hồi, cá thu, chuối, rau bina, mù tạt là những nguồn giàu magie.
Ngoài ra, thịt gà, thịt lợn, hải sản như mực, cua, cá hồi, cá da trơn, các sản phẩm từ sữa, bí ngô, dầu hướng dương, các loại hạt là nguồn cung cấp photpho quan trọng cho cơ thể. Trong tự nhiên, những muối photphat này xuất hiện dưới dạng khoáng sản. Tuy nhiên cũng có thể sản xuất muối này với số lượng lớn đáp ứng nhu cầu của xã hội.

Người ta có thể dễ dàng điều chế Magie Phosphate bằng cách kết tủa Natri Phosphate và Magie Clorua:
Na3PO4 + 3 MgCl2 → 3 Na+ + 6Cl- + Mg3PO4
Tuy nhiên, phản ứng phổ biến nhất để sản xuất Monomagie photphat là với Magie Oxide và Axit Phosphoric.
MgO + H3PO4 → MgH2PO4 + H2O
Muối Monomagnesium Phosphate có thể tạo thành muối Dimagnesium Phosphate và Axit Photphoric tạo ra dưới dạng sản phẩm phụ.
Mg(H2PO4)2 + 3 H2O → Mg(HPO4).3H2O + H3PO4
Trimagie Photphat có thể được điều chế trong phòng thí nghiệm bằng cách trung hòa Axit Orthophotphoric bazơ bằng Magie Hydroxit.
2H3PO4 + 3Mg(OH)2 = Mg3(PO4)2 + 6H2O
Cơ chế hoạt động
Các tính chất hóa học của muối này tạo nên công dụng của nó như:
- Khi Mg3(PO4)2 phản ứng với Axit Clohiđric (HCl) tạo ra Magie Clorua và Axit Photphoric.
- Khi Mg3(PO4)2 gặp nước tạo ra Axit Photphoric và Magie Hydroxit.
- Khi Natri Hydroxit phản ứng với Mg3(PO4)2 tạo ra Natri Phosphat và Magie Hydroxit.
L-theanine là gì?
L-Theanine là một loại non-dietary amino acid tương tự của amino acid glutamine, thường tìm thấy trong nấm và trà xanh. Chúng đều là chất dẫn truyền thần kinh tạo thành từ glutamine (GABA và glutamate).
L-Theanine có thể xuyên qua lớp blood-brain barrier, lớp bảo vệ hệ thần kinh không bị tác nhân xấu tấn công. L-Theanine có thể tác động đến chức năng não, giúp tăng sản sinh sóng não vì vậy làm tăng cảm giác phấn chấn, giảm lo âu.
L-Theanin tác động đến khả năng dẫn truyền thần kinh não, tương tự hoạt chất Gaba, Dopamine, sự kết hợp L-Theanin với chất caffeine để cải thiện nhận thức, tâm trạng, khả năng tập trung, giảm căng thẳng, bảo vệ tim và não.
Điều chế sản xuất
Việc kiểm soát chặt chẽ các thông số Khi chiết xuất khâu kiểm soát chặt chẽ các thông số sẽ làm tăng khả năng tách đồng thời caffeine khỏi các thành phần trà khác. SFE đã được chứng minh là phương pháp tốt nhất cho quá trình khử caffein. Chiết xuất trong nước 80°C thời gian 30 phút, kích thước hạt trà 1mm, dung dịch pha ph < 6 và tỷ lệ trà trên nước ở mức 50 : 1 (ml/g) để chiết xuất tối đa và trà thành nước tỷ lệ 20 : 1 (ml/g) để tiết kiệm chi phí cùng với năng suất tối đa.
Phương pháp này không tránh khỏi mất catechin trong trà. Vẫn còn nhiều bằng sáng chế chứng minh hiệu quả của phương pháp khử caffein này vì quy trình thân thiện với người dùng, tiết kiệm năng lượng tiêu thụ và caffein có thể dễ dàng tách ra mà không cần các quá trình như đun nóng hoặc bay hơi.
Cơ chế hoạt động
L-Theanine có thể vượt qua được vách ngăn mạch máu não, tác động trực tiếp đến não, làm tăng Serotonin và Dopamine giúp hỗ trợ tăng cường trí nhớ.
L-Theanine cũng giúp làm tăng sự hoạt động của sóng não, tăng hiệu quả chất dẫn truyền, giúp mang lại giấc ngủ sâu hơn. L-Theanine còn làm tăng chất chống oxy hóa (Glutathione) giúp cơ thể tăng sức đề kháng, nếu kết hợp với caffeine giúp cải thiện nhận thức.
Sodium Benzoate là gì?
Sodium Benzoate (hay còn gọi Natri Benzoate), công thức hóa học là C6H5COONa, muối của acid benzoic, có dạng bột trắng, không mùi, có tính tan mạnh trong nước, là một trong số 29 chất được dùng như chất phụ gia thực phẩm.
Sodium Benzoate là một chất bảo quản vì có khả năng tiêu diệt nấm mốc và vi khuẩn, thường dùng làm chất bảo quản trong các loại bánh kẹo, mứt, nước hoa quả, nước ngọt có gas, các loại nước xốt, súp thịt, ngũ cốc, sản phẩm từ thịt gia súc, gia cầm, thủy sản, nước chấm, sữa lên men, cà phê…
Ngoài ra, Sodium Benzoate còn được dùng trong kem đánh răng, hóa mỹ phẩm, dược phẩm như một chất bảo quản trong mỹ phẩm (ký hiệu quốc tế là E. 211). Theo quy ước đặc tính gây độc của Tổ chức quản lý độc chất quốc tế, Sodium Benzoate được xếp vào nhóm không gây ung thư, mà thuộc nhóm “Một số người cần tránh” (Certain people should avoid), vì nó có thể gây dị ứng cho đối tượng có cơ địa “nhạy cảm với hóa chất” (tương tự bột ngọt, đường lactose, sulphite…).
Bên cạnh đó, Sodium Benzoate còn là chất tạo hương thơm và chống ăn mòn cho sản phẩm. Khi kết hợp với caffeine trong Caffeine Sodium Benzoate, nó có thể có tác dụng chống nắng, và cung cấp màng bảo vệ UVB và chống oxy hóa cho da.
Ngoài dạng được điều chế hóa học, Sodium Benzoate cũng có thể được tìm thấy tự nhiên trong các loại trái cây như trái việt quất (cranberry), đào, mận, nho, táo, quế (thành phần chính là cinnamic acid, chất đồng chuyển hóa của benzoic acid), cây đinh hương (clove), nhóm cây bách (berries)… với hàm lượng từ 10-20mg/kg.
Điều chế sản xuất Sodium Benzoate
Sodium Benzoate được sản xuất bằng cách trung hòa axit benzoic với natri bicarbonate, natri cacbonat hoặc natri hydroxit.
Cơ chế hoạt động của Sodium Benzoate
Cơ chế hoạt động bảo quản của Sodium Benzoate hoặc Natri Benzoat phụ thuộc vào các phân tử undissociated, lipophilic không dissociable axit Benzoic E210 là mạnh mẽ, và dễ dàng đi qua màng tế bào, sau đó nhập vào trong tế bào, can thiệp với các mốc và vi khuẩn và tính thấm của màng tế bào vi khuẩn, cản trở sự hấp thụ của màng tế bào chống lại các axit amin.
Sodium Benzoate truy cập vào tế bào nội bào, có thể acid lí nội bào và ức chế hoạt động của các enzym hô hấp tế bào vi khuẩn, chơi một tác dụng bảo quản.
Benzoates là chất kháng sinh phổ rộng hoạt động tốt chống nấm men, nấm mốc và một số vi khuẩn, và ức chế các vi khuẩn khác nhau ở pH 4-5 dưới tầm bắn tối đa cho phép sử dụng.
Mallow là gì?
Cẩm quỳ tím (tên khoa học là Malva sylvestris) là loài thảo mộc có hoa mọc có nguồn gốc từ Châu Âu và Bắc Phi. Hoa và lá của loài hoa này có thể ăn được và khá được chuộng trong nhiều món ăn tại Trung Đông và Trung Quốc.
Dịch chiết từ cây cẩm quỳ gọi là mallow (xuất phát từ “malate” trong tiếng Hi Lạp, nghĩa là mềm mại), do đặc tính của cẩm quỳ là có thể làm cho phân mềm, nhuận tràng nhờ chứa nhiều chất nhầy.
Mallow được dùng phổ biến trong y học để điều trị viêm và các vấn đề về hô hấp và tiêu hóa. Không dừng lại đó, mallow còn mang lại những lợi ích tích cực đối với làn da, như giúp làm dịu da và dưỡng ẩm cho da. Sở dĩ mallow có những công dụng này là do trong dịch chiết xuất có chứa nhiều chất nhầy, polysaccharides và tannin… Khi da bị vết bỏng hay vết ngứa do côn trùng đốt thì mallow có thể nhanh chóng làm dịu da.
Lượng lớn chất nhầy trong mallow thật sự là dưỡng chất tuyệt vời đối với da. Nó giống như một loại gel tự nhiên phủ trên bề mặt da, nhờ đó giúp da được dưỡng ẩm, hạn chế bị mất nước hay làm dịu da kích ứng.
Không ngạc nhiên khi từ lâu mallow đã được chuộng là thành phần lý tưởng trong các sản phẩm dưỡng da, chống oxy hóa cho da.
Ngoài ra, chiết xuất cẩm quỳ còn có đặc tính chống viêm, khử trùng, rất hữu ích để điều trị mụn trứng cá và kích ứng da. Ngay cả các bệnh lý ngoài da như bệnh chàm, bệnh vẩy nến cũng có thể được cải thiện đáng kể với mallow. Chiết xuất cẩm quỳ còn chứa flavonoid, vitamin C và E, là những chất chống oxy hóa mạnh mẽ có thể giúp làn da ngăn ngừa tổn thương tế bào từ các yếu tố môi trường, chẳng hạn như ô nhiễm hay tác hại của tia UV).
Điều chế sản xuất
Mallow là chiết xuất thu được từ hoa, lá hoặc hạt của cây cẩm quỳ bằng phương pháp ngâm. Dịch chiết này chứa các retinol, axit ascorbic,... có tác dụng chống oxy hóa, cải thiện các tình trạng xấu cho làn da.
Cơ chế hoạt động
Sự hiện diện của polyphenol trong thành phần mallow sẽ thúc đẩy tăng độ đàn hồi lớp hạ bì, giúp các collagen được tổng hợp tích cực. Bên cạnh đó, chất polysaccharides trong mallow còn giúp điều chỉnh mức độ ẩm cho da, giúp ngăn ngừa hiện tượng khô da mặt.
PEG-75 Lanolin là gì?
PEG-75 Lanolin được sản xuất từ mỡ lông cừu (tiết ra từ tuyến bã nhờn của cừu), và nhanh chóng trở thành loại nguyên liệu dùng phổ biến trong rất nhiều mỹ phẩm chăm sóc da và chăm sóc cá nhân. Lanolin thường tồn tại ở dạng sáp, có màu hổ phách, nóng chảy ở nhiệt độ từ 48 - 52 độ C, tan được trong nước và cồn nhưng tan ít trong dầu khoáng. PEG 75 ổn định trong phạm vi pH từ 2 - 10.
PEG-75 Lanolin thường được etoxyl hóa để thu lấy nhiều sản phẩm khác nhau, bao gồm những sản phẩm có đặc điểm hòa tan hoàn toàn trong nước hoặc ở dạng dung dịch trong như pha lê ở mọi nồng độ. Những sản phẩm PEG-75 Lanolin tan được cả trong nước và nồng độ etanol trong nước lên đến 40%.
Trong sản xuất sản phẩm, liều lượng PEG-75 Lanolin được kiểm soát rất chặt chẽ nhằm mục đích đảm bảo sự thay đổi độ nhớt tối thiểu của các dung dịch nước.
Điều chế sản xuất
PEG 75 Lanolin được điều chế từ toàn bộ mỡ lông cừu - sản phẩm của tuyến bã nhờn cừu, thu được từ len lông cừu.
Sản phẩm liên quan